R11 Tuyệt Thế Thiên Hạ
Join Date: May 2007
Posts: 135,325
Thanks: 9
Thanked 6,528 Times in 5,474 Posts
Mentioned: 3 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 38 Post(s)
Rep Power: 171
|
- Tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp quốc, UNCLOS,Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác khu vực Đông Nam Á(TAC[21]), năm nguyên tắc cùng tồn tại ḥa b́nh (của Trung Quốc) và những nguyên tắc được thừa nhận phổ biến khác của luật pháp quốc tế…[22].
- T́m kiếm những cách thức xây dựng ḷng tin và sự tín nhiệm lẫn nhau hài ḥa với những nguyên tắc nêu trên và trên căn bản b́nh đẳng, tôn trọng lẫn nhau[23].
- Tôn trọng quyền tự do hoạt động hàng hải, hàng không theo các nguyên tắc được thừa nhận phổ biến trong luật pháp quốc tế và UNCLOS[24].
- Giải quyết tranh chấp về lănh thổ bằng các phương pháp ḥa b́nh phù hợp với những nguyên tắc được thừa nhận phổ quát của luật pháp quốc tế, kể cả UNCLOS[25].
- Kiềm chế thực hiện các hoạt động có thể gây phức tạp hoặc leo thang tranh chấp, ảnh hưởng tới ḥa b́nh và sự ổn định khu vực…[26].
- Hợp tác về các lĩnh vực: Bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển; an toàn hàng hải và thông tin trên biển; t́m kiếm cứu hộ; đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia, kể cả nhưng không hạn chế trong hoạt động buôn lậu các loại thuốc cấm, hải tặc và cướp có vũ trang trên biển, hoạt động buôn bán trái phép vũ khí..[27].
- Tiếp tục đối thoại và tham vấn về những vấn đề liên quan..khuyến khích sự minh bạch và láng giềng tốt, thiếp lập sự hợp tác và hiểu biết lẫn nhau một cách hài ḥa, và tạo điều kiện thuận lợi cho một giải pháp ḥa b́nh và tranh chấp giữa các bên[28].
- Tôn trọng những điều khoản của Tuyên bố này và hành động phù hợp với sự tôn trọng đó[29].
- Khẳng định quyết tâm xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông COC[30].
Đồng thời, hành vi hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc đă phá vỡ các Thoả thuận về giải quyết tranh chấp lănh thổ, biên giới giữa hai nước năm 1993 và 2011. Trong đó, theo Thỏa thuận năm 1993, hai nước cam kết thương lượng giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới lãnh thổ giữa hai nước trên cơ sở năm nguyên tắc: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau; không xâm phạm lẫn nhau; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; bình đẳng, cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình; căn cứ vào tiêu chuẩn và nguyên tắc luật pháp quốc tế được công nhận và tham khảo thực tiễn quốc tế để giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ …không tiến hành các hoạt động làm phức tạp thêm tranh chấp, không dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực.
Thỏa thuận năm 2011 tiếp tục ghi nhận, Việt Nam và Trung Quốc cam kết: (i)Lấy đại cục quan hệ hai nước làm trọng; (ii) Tôn trọng đầy đủ chứng cứ pháp lư, nỗ lực t́m kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài mà hai bên đều có thể chấp nhận được cho các vấn đề tranh chấp trên biển; (iii) Nghiêm chỉnh tuân thủ thỏa thuận và nhận thức chung mà Lănh đạo cấp cao hai nước, nguyên tắc và tinh thần của “Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông” (DOC); (iv) T́m kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài cho vấn đề trên biển, trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, đối xử b́nh đẳng, cùng có lợi; (v) Giải quyết các vấn đề trên biển theo tinh thần tuần tự tiệm tiến, dễ trước khó sau; (vi) Tiến hành cuộc gặp định kỳ Trưởng đoàn đàm phán biên giới cấp Chính phủ một năm hai lần, luân phiên.
(4) Về phương diện an ninh, hàng hải quốc tế và thương mại quốc tế,hành vi của Trung Quốc đe dọa nghiêm trọng an ninh, an toàn hàng hải và hoạt động thương mại của các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt là các cường quốc Mỹ, Ấn Độ, Nga, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc…. và chính của Trung Quốc[31]. Mặt khác, hành vi của Trung Quốc đă làm gia tăng chạy đua vũ trang và nguy cơ xung đột vũ trang, một hệ lụy vô cùng nguy hiểm đối với hoà b́nh và an ninh của các nước trong khu vực và thế giới.
(5) Về t́nh hữu nghị và đoàn kết giữa hai dân tộc Việt – Trung,hành vi hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 của Trung Quốc đă làm tổn hại đến t́nh cảm và mối quan hệ hữu nghị, truyền thống tốt đẹp, ḥa hiếu, láng giềng thân thiện của hai nước và hai dân tộc Việt – Trung, là tài sản vô cùng quư giá đă được các thế hệ lănh đạo và người dân hai nước xây dựng và vun đắp từ trước tới nay. Bởi lẽ, để biện minh cho hành vi sai trái của ḿnh, Chính phủ và giới truyền thông của Trung Quốc đă đánh lừa nhân dân Trung Quốc khi tráo trở cho rằng, Việt Nam đă có hành động cản trở, quấy nhiễu, tấn công các tàu Trung Quốc đang hoạt động hợp pháp trong vùng biển thuộc chủ quyền của Trung Quốc. Mặt khác, Trung Quốc đă không ngần ngại dùng “chiến tranh thông tin” “chiến tranh bản đồ”, “đặt giàn khoan dành lănh thổ”, cố t́nh bóp méo sự thật và lịch sử về chủ quyền của Trung Quốc trên Biển Đông nhằm hợp thức hóa mưu đồ “độc chiếm Biển Đông” phi pháp của ḿnh.
II. Phản ứng của Việt Nam
Trước những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế của Trung Quốc, xâm phạm đến quyền chủ quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đă kiên tŕ, vận dụng tất cả các biện pháp chính trị, ngoại giao, mọi kênh đối thoại để yêu cầu Trung Quốc đàm phán giải quyết ḥa b́nh các tranh chấp hiện nay nhưng phía Trung Quốc vẫn không đàm phán thực chất để giải quyết[32]. Chính thái độ và cách hành xử đó của Trung Quốc đă buộc Việt Nam phải thay đổi cách tiếp cận trong việc t́m kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp, xung đột hiện nay trên Biển Đông trong khuôn khổ Hiến chương Liên hợp quốcvà UNCLOS nhằm bảo vệ quyền chủ quyền và quyền tài phán của ḿnh ở Biển Đông. Sự thay đổi có tính bước ngoặt này đă được Thủ tướng CHXHCN Việt Nam tuyên bố, “Chúng tôi (Việt Nam) đă chuẩn bị và sẵn sàng cho hành động pháp lư” và “Chúng tôi đang xem xét thời điểm thích hợp để thực hiện biện pháp này”[33]. Điều đó khẳng định rằng, Việt Nam đă và đang tính tới việc sử dụng biện pháp pháp lư để giải quyết tranh chấp nhằm buộc Trung Quốc chấm dứt các hành vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam.
Nghiên cứu các tranh chấp trên Biển Đông hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc chúng tôi thấy rằng, hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc đang tồn tại hai loại tranh chấp sau đây:
Một là,tranh chấp về chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa;
Hai là,tranh chấp liên quan đến giải thích và áp dụng UNCLOS, cụ thể là:
(i) Tranh chấp liên quan đến tuyên bố của Trung Quốc về đường chữ U chín đoạn ngày 7/5/2009 (đường lưỡi ḅ) và nay là đường 10 đoạn được Trung Quốc công bố trên bản đồ khổ dọc vào ngày 26/6/2014;
(ii) Tranh chấp phát sinh từ sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;
(iii) Tranh chấp phát sinh từ hành vi sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực trên Biển Đông.
Vậy, Việt Nam có thể khởi kiện Trung Quốc ra cơ quan Tài phán quốc tế nào? Theo chúng tôi, đối với tranh chấp chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam có thể nghiên cứu để khởi kiện Trung Quốc ra Ṭa án Công lư quốc tế của Liên hợp quốc (International Court of Justice – ICJ) hoặc Ṭa trọng tài thường trực quốc tế La Haye (Permanent Court Arbitration – PCA[34]). Bởi v́, đây hai cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chủ quyền lănh thổ. Mục đích của vụ kiện này (nếu Việt Nam thực hiện) là nhằm khẳng định quan điểm, lập trường kiên định về chủ quyền lănh thổ của Việt Nam đối với Trung Quốc và thế giới; chứng minh cho cộng đồng quốc tế biết và nắm rơ hơn về lịch sử xác lập và thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa[35]; khẳng định với Trung Quốc và thế giới rằng, Việt Nam chưa và không bao giờ từ bỏ chủ quyền lănh thổ thiêng liêng đối với quần đảo Hoàng Sa; ngăn ngừa Trung Quốc tiến hành các hoạt động tiếp theo xâm phạm chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo này; làm cho nhân dân Việt Nam tin tưởng vào quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc bảo vệ chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tuy nhiên, cần lưu ư rằng, theo Quy chế của ICJ (1945) và PCA (1992), hai cơ quan tài phán này chỉ giải quyết các tranh chấp khi được các bên tranh chấp yêu cầu (đồng thuận[36]). Do vậy, ICJ và PCA sẽ không có thẩm quyền giải quyết nếu Trung Quốc từ chối tham gia vụ kiện. Do vậy, nếu tiến hành th́ vụ kiện của Việt Nam sẽ bị “treo” tại ICJ và PCA. Tuy nhiên, việc khởi kiện là một hành động có ư nghĩa chính trị pháp lư rất lớn, biểu thị cho sự minh bạch và bản lĩnh của Việt Nam trước luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế. Ngược lại, nếu Trung Quốc từ chối, chứng tỏ rằng việc Trung Quốc tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là trái pháp luật quốc tế.
Theo chúng tôi, Việt Nam cũng có thể xem xét để yêu cầu ICJ tư vấn (thông qua Đại Hội đồng Liên Hợp quốc) với câu hỏi: Các hành vi của Trung Quốc trong thờigian qua trên Biển Đông (hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981; sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực) có vi phạm luật pháp quốc tế?. Để được ICJ tư vấn, Việt Nam cần vận động để Đại Hội đồng ra được 01 Nghị quyết của về vấn đề này. Về phương diện thực tiễn, để Đại Hội đồng ra Nghị quyết ủng hộ Việt Nam là không dễ cho dù hiện nay Việt Nam có sự ủng hộ của Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Philippines…nhưng Trung Quốc lại có thể vận động được rất nhiều phiếu các quốc gia Châu Phi, Châu Mỹ. Tuy nhiên, nếu Đại hội đồng thông qua một Nghị quyết thuận về vấn đề này cho Việt Nam th́ tư vấn của ICJ sẽ có ảnh hưởng lớn về chính trị, pháp luật và quan hệ quốc tế rất có lợi cho Việt Nam.
Hai là: Vụ kiện về giải thích và áp dụng sai UNCLOScủa Trung Quốc (đặc biệt là yêu sách đường chữ U chiếm hơn 90% diện tích Biển Đông và hành vi sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực mà Trung Quốc đă thực hiện trong thời gian gần đây). Với vụ kiện này, Việt Nam hoàn toàn có cơ sở pháp lư quốc tế để khởi kiện Trung Quốc ra Toà trọng tài quốc tế về luật biển được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS dựa trên 5 cơ sở và lập luận pháp lư sau đây:
(i) Giữa Việt Nam và Trung Quốc đang tồn tại tranh chấp.
Mặc dù Trung Quốc đang cố t́nh né tránh, không thừa nhận có tranh chấp và luôn cho rằng, họ đang thực hiện các “quyền đương nhiên”, “lợi ích cốt lơi” của họ trên Biển Đông th́ thực tế hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc vẫn đang tồn tại tranh chấp liên quan đến việc Trung Quốc đă giải thích và áp dụng sai UNCLOS. Đó chính là cơ sở, điều kiện cơ bản, mang tính quyết định cả về thủ tục và nội dung để Việt Nam tiến hành một vụ kiện trước các cơ quan tài phán được qui định tại Điều 287 UNCLOS gồm: Ṭa án Công lư quốc tế, Ṭa án quốc tế về luật biển, Toà trọng tài quốc tế về luật biển được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS, Toà trọng tài đặc biệt được thành lập theo Phụ lục VIII của UNCLOS;
(ii) Việt Nam đă áp dụng các biện pháp chính trị ngoại giao nhưng Trung Quốc không hợp tác, tranh chấp không được giải quyết.
|