View Single Post
Old 09-13-2020   #1
phokhuya
R9 Tuyệt Đỉnh Tôn Sư
 
phokhuya's Avatar
 
Join Date: Jun 2007
Posts: 32,855
Thanks: 62,434
Thanked 62,614 Times in 20,161 Posts
Mentioned: 131 Post(s)
Tagged: 1 Thread(s)
Quoted: 8814 Post(s)
Rep Power: 87
phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11
phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11phokhuya Reputation Uy Tín Level 11
vnch Tổng Thống Donald Trump và Kinh Tế Học Vĩ Mô (President Donald Trump and Macroeconomics)

Đỗ Ngọc Hiển
Giáo sư Kinh Tế Trường Vơ Bị Quốc Gia Việt Nam


Kinh Tế Học - Tổng quát.
Người viết những ḍng sau đây, trước hết bản thân người viết nhằm mục đích ôn lại những ǵ đă học về môn Kinh Tế Vĩ Mô (Macroeconomics) và thứ đến nhằm truyền đạt cho người đọc nào chưa học Kinh Tế Học (Economics) một số kiến thức tổng quát về những vấn đề trọng yếu ảnh hưởng đến đời sống của mỗi cá nhân. Sau cùng người viết muốn thử đánh giá thành quả kinh tế (Economic Performance) trong nhiệm kỳ bốn năm đầu của Tổng Thống Donald Trump.
Để bàn về những Nguyên Lư (Principles) và Chính Sách (Policy) trong Kinh Tế Vĩ Mô, chúng ta cần một số kiến thức căn bản và tổng quát trong môn Kinh Tế Học.
Trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là một Người Kinh Tế (The Economic man). Con Người Kinh Tế là một cá nhân có lư trí (Rationale) biết phân tích và lư luận những hoạt động kinh tế (Economic Activities) như kiếm lợi tức (Income), chi tiêu (Expenditures) tiết kiệm (Saving), đầu tư (Investment) v.v để đạt được tư lợi (Self-Interest) và sự thỏa măn tối đa (Maximum Satisfaction).
Như vậy người mất trí hay điên khùng không phải là một người kinh tế. Thứ đến con người kinh tế là một cá nhân đặt tư lợi trên hết. Tất cả các hoạt động kinh tế của họ đều nhằm mang lại tư lợi và sự thỏa măn tối đa.
Sau cùng, con người kinh tế c̣n là một người tiêu thụ (Consumer) ngay cả khi mới sinh và có một thái độ tiêu thụ (Consumer behavior) hay thay đổi, khó ước đoán được, v́ thái độ tiêu thụ của họ bị ảnh hưởng bởi tâm lư cá nhân (Individual psychology).
Một vấn đề khác cần bàn tới là Lư Luận Kinh Tế (Economic reasoning). Lư luận kinh tế nhằm phân tích và giải đoán một Sự Kiện Kinh Tế (Economic event) như giảm sút chi tiêu, như thất nghiệp, lạm phát v.v .. hay một Vấn Nạn Kinh Tế (Economic problem) để t́m ra nguyên nhân và hậu quả rồi đưa ra những Giải Pháp (Measures) hoặc Chính Sách (Policy) để điều chỉnh.
Lư luận kinh tế chỉ có giá trị dựa trên các chứng cớ (Proofs) qua các dữ liệu thống kê (Economic data) chứ không chỉ lư luận suông. Như người ta thường nói có một sự kiện hay một vấn nạn kinh tế th́ có hàng trăm kinh tế gia có ư kiến khác nhau.
Điều này dễ hỉểu v́ Kinh Tế Học là một Khoa Học Xă Hội (Social Science). Kinh tế học liên quan tới rất nhiều khoa học xă hội khác như Xă Hội Học, Tâm Lư Học, Dân Số Học, Chính Trị Học, Khảo Cổ Học v…v… và ngay cả chiến tranh, biến loạn chính trị hay đảo chính. Ngoài ra thiên tai như lụt lội, hoả hoạn, động đất và gần đây nhất là bệnh dịch corona-virus đều ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế của một quốc gia.
Trong lư luận kinh tế chúng ta phải tránh một số Ngụy Luận (Fallacies) sau đây: Ngụy luận thứ nhất là một hành động kinh tế cá thể tốt hay đúng không có nghĩa là đúng hay tốt đối với một tập thể. Tiết kiệm cá nhân (Individual saving) là một việc tốt, đáng khuyến khích; nhưng tiết kiệm tổng thể (Total saving) của đại đa số người tiêu thụ trong nền kinh tế sẽ gây ra giảm sút chi tiêu (Expenditure decrease) đưa đến ứ đọng Tài Hóa và Dịch Vụ. Do đó các nhà sản xuất sẽ giảm mức sản xuất đưa đến thất nghiệp (Unemployment) gia tăng. Ngụy luận thứ hai cho là một sự kiện kinh tế xảy ra trước là nguyên nhân chính của sự kiện kinh tế khác xảy ra sau đó. Thí dụ khi mức lương tối thiểu gia tăng, liền sau đó giá cả tổng quát gia tăng. Do đó người ta kết luận mức lương tối thiểu tăng là nguyên nhân chính yếu. Ngụy luận thứ ba là hai sự kiện kinh tế biến đổi cùng chiều, người ta kết luận ngay là sự kiện kinh tế này là nguyên nhân duy nhất tạo thay đổi của sự kiện kinh tế kia. Ngụy luận thứ tư là khi thiết lập một mô h́nh kinh tế (Economic model) người ta thường đưa ra giả thuyết các yếu tố (Factors) kinh tế khác cố định. Trong thực tế một sự kiện kinh tế xảy ra do nhiều yếu tố khác tác động tới theo cấp số cộng và cấp số nhân nữa.
Thứ đến chúng ta cũng nói qua về Phương Pháp Lư Luận (Reasoning methodology) trong Kinh Tế Học. Các kinh tế gia dùng hai phương pháp lư luận, đó là Phương Pháp Qui Nạp và Phương Pháp Diễn Dịch. Phương pháp qui nạp (Induction) là quan sát các sự kiện kinh tế đơn lẻ để đi đến một kết luận tổng thể, nói một cách khác là một giả thuyết để rồi trở thành một quy luật, thí dụ quy luật cung cầu trong thị trường, nếu được chứng minh bằng dữ liệu thống kê. Ngược lại phương pháp diễn dịch (Deduction) là từ quan sát tổng thể để giải thích các sự kiện cá nhân đơn lẻ.
Sau hết chúng ta đề cập tới các Phương Tiện (Means) để giải thích các sự kiện và hoạt động kinh tế. Các kinh tế gia sử dụng ba phương tiện sau đây để phân tích và giải đoán các vấn đề kinh tế. Thứ nhất bằng Lời (Words), thứ hai bằng Đại Số Học (Algebra) và thứ ba là bằng Đồ H́nh (Graphs). Ngày nay toán học (Math) nói chung và đại số nói riêng được các kinh tế gia sử dụng tối đa qua các phương tŕnh (Equations) và các hàm số (Functions) để phân tích và giải đoán các dữ liệu thống kê về các hoạt động kinh tế.
Chính v́ vậy gần đây môn Kinh Tế Toán (Econometrics) mới xuất hiện và ngày càng trở nên quan trọng trong phân khoa kinh tế (Faculty of Economics) tại các đại học Hoa Kỳ. Các kinh tế gia nổi tiếng tại Hoa Kỳ hiện nay phần lớn họ học chuyên toán ở bậc Cử Nhân rồi chuyển sang học kinh tế ở bậc Cao Học (Master) và bậc Tiến Sĩ (Ph. D.). Ngày nay muốn lấy bằng tiến sĩ kinh tế ở Hoa Kỳ phải có tŕnh độ toán học khá cao, đặc biệt phải học Đại Số Học bậc đại học (College Algebra), môn Vi Tính (Calculus) và Xác Xuất Học (Probability).
Trên đây là những kiến thức tổng quát, căn bản và là nền tảng cho việc t́m hiểu môn Kinh Tế Học (Economics) nói chung và Kinh Tế Học Vĩ Mô (Macroeconomics) nói riêng.
Bây giờ người viết xin đi thẳng vào chủ đề t́m hiểu kinh tế học và kinh tế học vĩ mô là ǵ. Kinh tế học được đặt trên nền tảng “Luật khan hiếm“ (The law of scarcity} Trước hết nhu cầu vật chất (Material wants) của một xă hội, nghỉa là nhu cầu vật chất của các cá nhân và các định chế là vô giới hạn và không bao giờ thỏa măn nổi. Ngược lại tài nguyên kinh tế (Economic resources), nghỉa là các phương tiện sản xuất (Means of production) tài hóa và dịch vụ th́ có hạn hay khan hiếm. Hai thực tế nền tảng (Fundamental facts) này cùng tạo nên vấn nạn tiết kiệm (Economizing problem) và là nền tảng cho khoa kinh tế học.
phokhuya_is_offline   Reply With Quote
Attached Thumbnails
Click image for larger version

Name:	107470965_trump_economy.png-nc.png
Views:	0
Size:	93.1 KB
ID:	1652931  
The Following 2 Users Say Thank You to phokhuya For This Useful Post:
anhhaila (09-13-2020), hoanglan22 (09-13-2020)
Quay về trang chủ Lên đầu Xuống dưới Lên 3000px Xuống 3000px
 
Page generated in 0.07035 seconds with 10 queries